Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường hay không luôn là những vấn đề rất khó giải đáp, vì cách xử lý khi bị lấn chiếm đất cho mỗi trường hợp là khác nhau. Việc thu hồi không đền bù hay đến bù là dựa trên tình hình thực địa cùng với các quy định của luật Đất Đai đang ban hành. Tìm hiểu những điều trên sẽ là công việc của các chuyên gia xây dựng hoàn công đã có những kiến thức nhất định trong lĩnh vực. Nhưng hôm nay, thông qua bài viết này, top20review sẽ giúp bạn nắm được những luật lệ cơ bản xoay quanh vấn đề đất lấn chiếm có được bồi thường cùng với những tài sản nằm trên đất đó.
Mục lục
Tài sản thuộc địa phận đất lấn chiếm được quy định như thế nào?
Những hành vi, sai phạm cố ý sử dụng diện tích đất ngoài quyền được phép sử dụng được nhà nước hợp pháp giao cho các cá nhân, tổ chức sử dụng hoặc đã quá hạn sử dụng được thông báo trên hồ sơ đều được quy về sai phạm lấn chiếm đất trái phép.
Với những trường hợp trên, thông thường khi có lệnh thực hiện thu hồi đất từ Nhà nước, chủ nhà sẽ bị buộc tháo dỡ các công trình lấn chiếm và đền bù thiệt hại gây ra cho chủ đất. Nhưng riêng với các trường hợp không thuộc điều 82 Luật đất đai 2013 và phù hợp khoản 1 điều 75 luật trên rằng:
- Đất sử dụng không phải đất thuê mướn phải trả tiền thuê đất hàng năm và phải có sổ đỏ, sổ hồng để chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản thuộc đất. Hoặc các trường hợp có đủ điều kiện cấp những giấy tờ trên nằm ngoài khoản 2 Điều 77 Luật Đất.
- Các công dân Việt Nam đang định cư hợp pháp tại nước ngoài có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ và sổ hồng nhưng chưa có cơ hội thực hiện.
Đó là những tình huống đất lấn chiếm có được bồi thường trong quá trình thu hồi đất của nhà nước. Còn với những trường hợp xây dựng ngoài quy định trên đều bị coi là trái pháp luật và không được pháp luật bảo hộ và xem xét thu hồi không đền bù.
Trường hợp đất lấn chiếm có được bồi thường trong Luật Đất Đai Việt Nam
Như khái niệm đã đề cập, một trong những yếu tố tiên quyết để có thể biến các đất lấn chiếm có được bồi thường chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Và loại giấy tờ ấy chỉ được cấp khi giấy tờ của bạn phù hợp với quy định trên được đề ra từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường, gồm có:
- Đất ổn định thuộc quyền sở hữu của duy nhất một người hoặc tổ chức theo quy định tại điều khoản 1/22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không đang tranh chấp hoặc vướng vào các sai phạm bị xử lí lấn chiếm đường hẻm.
- Người sử dụng các mảnh đất ổn định theo quy định tại điểm a và c Khoản 2 Điều số 22 Nghị định số 43 Năm 2014. Để nói kỹ hơn thì đây là quy định dành cho đất nông lâm nghiệp được nhà nước giao cho và thu thuế hàng năm trên đất để cho người dân trồng trọt và quản lý rừng.
- Dành cho đất được UBND cấp tỉnh cấp và quản lý để phát triển kinh tế – xã hội và các lợi ích quốc gia khác, người sử dụng đất sẽ phải dựa trên Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều số 22 khoản 3 điểm b để căn cứ.
Chúng ta đã vừa biết qua 3 trường hợp được hợp pháp hóa trường hợp đất lấn chiếm có được bồi thường. Các trường hợp khác bạn nên trò chuyện kỹ với chuyên gia tư vấn hoặc tìm hiểu trong luật Đất Đai để có hướng giải quyết phù hợp.
Những văn bản pháp luật bạn có thể tham khảo để tìm hiểu vấn đề trên
Ngoài những trường hợp đã đề cập trong bài chúng tôi cũng biết rằng còn rất nhiều trường hợp khác. Nhưng bạn cũng có thể tìm hiểu những trường hợp đó phải giải quyết như thể nào thông qua 3 văn bản pháp luật sau:
- Luật Đất Đai phát hành năm 2013 và sửa đổi năm 2020;
- Mục hướng dẫn thi hành Luật Đất đai tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP
- Và quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP;
Các quy định trên đều được đưa ra đều để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của công dân về đất đai. Và bạn nên tham khảo qua để hiểu rõ và tránh làm sai. Cuối cùng, chúng tôi muốn lưu ý với bạn rằng dù vấn đề là gì bạn tuyệt đối không được tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai khi chưa có ban lệnh từ cơ quan, hành vi đó có thể quy về những sai phạm pháp lý nghiêm trọng.
Các trường hợp lấn chiếm có được bồi thường khi và chỉ khi chúng thuộc 3 trường hợp đã đề cập ở trên bài. Và các hành vi ngoài 3 tình huống trên đều sẽ bị xử phạt do xây dựng nhà ở lấn chiếm đất. Nhưng nếu chủ đất cố ý tháo dỡ mà không có lệnh từ cơ quan thẩm quyền chịu trách nhiệm ban hành từ trên xuống thì vẫn coi là vi phạm. Vì thế, đối với vấn đề đất lấn chiếm có được bồi thường, với vai trò nào đi chăng nữa bạn cũng nên tham khảo qua ý kiến của chuyên gia xây dựng hoàn công của Askany để được tư vấn nhà đất thật kỹ trước khi thực hiện bất kỳ hành động nào để không bị dính sai phạm.