Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những trường trọng điểm hàng đầu cả nước, sẽ luôn giữ vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học. Với một lịch sử đáng kính và truyền thống uy nghiêm, ngôi trường này đã góp phần không nhỏ vào việc đào tạo nhân lực chất lượng cao cho các tỉnh và thành phố miền Nam.
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, là một tên tuổi quen thuộc với phụ huynh và các thí sinh, nhờ vào quá trình hình thành và phát triển lâu dài của mình. Ngôi trường này đã và đang đào tạo một lượng lớn nhân tài cho đất nước, góp phần vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là những thông tin hữu ích giúp quý độc giả có cái nhìn sâu sắc hơn về ngôi trường này.
Mục lục
Thông tin về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM
Thông tin về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNUHCM – USSH – University of Social Sciences and Humanities) được cung cấp như sau:
- Tên trường: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ: Số 10 – 12 Đinh Tiên Hoàng, Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Website: http://www.hcmussh.edu.vn/
- Trang Facebook: https://www.facebook.com/ussh.vnuhcm
- Mã tuyển sinh: QSX.
- Email tuyển sinh: hanhchinh@hcmussh.edu.vn.
- Số điện thoại tuyển sinh: 028.38293.828.
Mục tiêu phát triển của trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân văn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNUHCM – USSH) có những mục tiêu phát triển như sau:
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Trường tập trung vào việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn. Mục tiêu là đưa ra các chương trình học chất lượng, phù hợp với yêu cầu thực tế và nhu cầu của xã hội.
- Nghiên cứu và phát triển: Trường tạo điều kiện và khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, đóng góp vào sự phát triển của các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn. Mục tiêu là thúc đẩy sáng tạo, sự phát triển tri thức và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực này.
- Gắn kết với cộng đồng: Trường định hướng phát triển như một cơ sở giáo dục cao cấp gắn kết với cộng đồng. Mục tiêu là tạo dựng mối quan hệ đối tác, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng để thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững của xã hội.
- Quốc tế hóa: Trường đặt mục tiêu mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thúc đẩy trao đổi sinh viên, giảng viên và nghiên cứu viên với các đối tác quốc tế. Mục tiêu là mở rộng tầm nhìn, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, và trở thành một trung tâm học thuật đa quốc gia.
- Xây dựng môi trường học tập và làm việc chất lượng: Trường tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên và cán bộ giảng dạy phát triển bản thân, với các cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại và môi trường học tập đa dạng. Mục tiêu là tạo ra một môi trường học tập và làm việc chất lượng, khuyến khích sự sáng tạo và phát triển cá nhân.
Lí do nên chọn trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNUHCM – USSH) có một đội ngũ cán bộ vững mạnh để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Hiện tại, trường có tổng cộng 897 cán bộ, bao gồm 44 Giáo sư và Phó giáo sư, 211 Tiến sĩ và 271 Thạc sĩ. Đa số các giảng viên tại trường đã được đào tạo và có thời gian học tập tại các trường đại học uy tín trên toàn cầu. Mỗi năm, trường cũng mời các giáo sư và nhà khoa học hàng đầu trong và ngoài nước đến giảng dạy, đem đến cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm mới nhất.
Về cơ sở vật chất, trường hiện đang hoạt động ở hai cơ sở. Trụ sở chính tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung các hoạt động quản lý và làm việc của cán bộ nhà trường. Cơ sở Thủ Đức là nơi trường đào tạo sinh viên bậc đại học. Cơ sở này cung cấp một môi trường học tập đầy đủ và hiện đại, với thư viện sở hữu kho tài liệu gồm 215.000 đầu sách, bao gồm đầy đủ các loại tài liệu phục vụ cho các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Nhờ vào đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất hiện đại, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh cam kết đem đến cho sinh viên một môi trường học tập chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và phát triển cá nhân.
Thông tin tuyển sinh của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM
Thông tin cập nhật về tuyển sinh và thời gian học tập tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNUHCM – USSH):
- Thời gian xét tuyển: Dự kiến cho năm học 2023 – 2024, quá trình xét tuyển sẽ diễn ra từ tháng 4/2023 đến cuối tháng 5/2023.
- Đối tượng và phạm vi tuyển sinh: Trường mở rộng đối tượng tuyển sinh trên toàn quốc cho tất cả các thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT và đáp ứng yêu cầu sức khỏe để học tập theo quy định.
- Phương thức tuyển sinh: Năm 2023, VNUHCM – USSH áp dụng các phương thức tuyển sinh sau:a) Phương thức 1: Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Phương thức 2: Ưu tiên tuyển thẳng thí sinh giỏi nhất trong trường THPT. c) Phương thức 3: Ưu tiên xét tuyển theo quy định của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. d) Phương thức 4: Xét tuyển theo kết quả thi THPT. e) Phương thức 5: Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. f) Phương thức 6: Xét tuyển thí sinh đạt giải trong kỳ thi HSG cấp tỉnh/thành phố. g) Phương thức 7: Xét tuyển kết hợp học bạ THPT với chứng chỉ IELTS, TOEFL iBT (đối với thí sinh tốt nghiệp THPT nước ngoài).
- Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều kiện nhận hồ sơ xét tuyển: Dự kiến ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào cho năm 2023 – 2024 sẽ không thay đổi so với năm 2022. Chi tiết như sau:a) Nhóm 1: Thí sinh đạt học lực Giỏi và hạnh kiểm Tốt trong 3 năm THPT, có điểm trung bình cộng 3 năm THPT thuộc top 3 của trường. b) Nhóm 2: Đối với học sinh các trường THPT chuyên, năng khiếu, thí sinh phải có học lực Giỏi trong 2 năm và 1 năm xếp loại Khá. Đối với học sinh thuộc các nhóm trường THPT khác, thí sinh đạt học lực Giỏi trong 3 năm THPT. c) Nhóm 5:
- Thí sinh Việt Nam: Điểm trung bình THPT > 7.0 và > 2.5 (thang điểm 4) hoặc chứng chỉ IELTS 5.5 trở lên, TOEFL iBT 45 trở lên.
- Thí sinh nước ngoài: Điểm trung bình THPT từ 7.0 > (thang điểm 10) và > 2.5 (thang điểm 4), và có chứng chỉ năng lực tiếng Việt đạt B1 trở lên.
- Chính sách tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển: VNUHCM – USSH áp dụng chính sách tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển cho các nhóm sau:a) Thí sinh được xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Thí sinh là học sinh giỏi nhất trong trường THPT năm 2.
- Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh là một thành viên của hệ thống Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Đây là trường công.
- Thời gian học tập tại trường:
- Hệ đào tạo chính quy: Từ 3.5 đến 6 năm tùy theo ngành, sau đó sinh viên sẽ nhận bằng Cử nhân khoa học.
- Văn bằng hai chính quy: Thời gian đào tạo 2.5 năm.
- Liên thông từ cao đẳng: Thời gian đào tạo từ 1.5 đến 2 năm.
- Việc dễ ra trường tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào năng lực và nỗ lực học tập của từng sinh viên.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đào tạo những ngành gì?
STT | Mã ngành | Tên ngành | Chỉ tiêu dự kiến | Tổ hợp xét tuyển | |
Theo KQ thi THPT | Theo phương thức khác | ||||
1 | 7140101 | Giáo dục học | 42 | 28 | B00; C00; C01; D01 |
2 | 7220201 | Ngôn ngữ Anh | 120 | 80 | D01 |
3 | 7220201_CLC | Ngôn ngữ Anh) | 78 | 52 | D01 |
4 | 7220202 | Ngôn ngữ Nga | 39 | 26 | D01; D02 |
5 | 7220203 | Ngôn ngữ Pháp | 51 | 34 | D01; D03 |
6 | 7220204 | Ngôn ngữ Trung Quốc | 83 | 56 | D01; D04 |
7 | 7220204_CLC | Ngôn ngữ Trung Quốc (chất lượng cao) | 33 | 22 | D01; D04 |
8 | 7220205 | Ngôn ngữ Đức | 30 | 20 | D01; D05 |
9 | 7220206 | Ngôn ngữ Tây Ban Nha | 30 | 20 | D01; D03; D05 |
10 | 7220208 | Ngôn ngữ Italia | 30 | 20 | D01; D03; D05 |
11 | 7229001 | Triết học | 36 | 24 | A00; C00; D01; D14 |
12 | 7229010 | Lịch sử | 60 | 40 | C00; D01; D14 |
13 | 7229020 | Ngôn ngữ học | 48 | 32 | C00; D01; D14 |
14 | 7229030 | Văn học | 75 | 50 | C00; D01; D14 |
15 | 7229040 | Văn hóa học | 51 | 34 | C00; D01; D14 |
16 | 7310206 | Quan hệ quốc tế | 72 | 48 | D01; D14 |
17 | 7310206_CLC | Quan hệ quốc tế (chất lượng cao) | 48 | 32 | D01; D14 |
18 | 7310301 | Xã hội học | 84 | 56 | A00; C00; D01; D14 |
19 | 7310302 | Nhân học | 36 | 24 | C00; D01; D14 |
20 | 7310401 | Tâm lý học | 75 | 50 | B00; C00; D14; |
21 | 7310403 | Tâm lý học giáo dục | 30 | 20 | B00; B08; D01; D14 |
22 | 7310501 | Địa lý học | 57 | 38 | A01; C00; D01; D15 |
23 | 7310608 | Đông phương học | 99 | 66 | D01; D04; D14 |
24 | 7310613 | Nhật Bản học | 57 | 38 | D01; D06 |
25 | 7310613_CLC | Nhật Bản học (chất lượng cao) | 36 | 24 | D01; D06 |
26 | 7310614 | Hàn Quốc học | 87 | 58 | D01; D14 |
27 | 7320101 | Báo chí | 60 | 40 | D01; D14; C00 |
28 | 7320101_CLC | Báo chí (chất lượng cao) | 60 | 0 | D01; D14; C00 |
29 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | 36 | 24 | D01; D14; D15 |
30 | 7320101 | Thông tin – Thư viện | 36 | 24 | A01; C00; D01; D14 |
31 | 7320205 | Quản lý thông tin | 33 | 27 | A01; C00; D01; D14 |
32 | 7320303 | Lưu trữ học | 39 | 26 | C00; D01; D14C00; D01; D14 |
33 | 7580112 | Đô thị học | 60 | 40 | A01; C00; D01; D14 |
34 | 7760101 | Công tác xã hội | 54 | 36 | C00; D01; D14 |
35 | 7810103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | 69 | 46 | C00; D01; D14 |
36 | 7810103_CLC | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (chất lượng cao) | 36 | 24 | C00; D01; D14 |
37 | 7340406_NN | Việt Nam học | 30 | 20 | Xét tuyển bằng chứng chỉ năng lực tiếng việt cho người nước ngoài |
38 | 7229009 | Tôn giáo học | 30 | 20 | C00; D01; D14 |
39 | 7340406 | Quản trị văn phòng | 36 | 24 | C00; D01; D14 |
Công bố điểm chuẩn các ngành đào tạo của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
1 | 7140101 | Giáo dục học | C00 | 23.6 |
2 | 7140101 | Giáo dục học | B00; D01 | 22.8 |
3 | 7140114 | Quản lý giáo dục | C00 | 24 |
4 | 7140114 | Quản lý giáo dục | A01; D01; D14 | 23 |
5 | 7220201 | Ngôn ngữ Anh | D01 | 26.3 |
6 | 7220201_CLC | Ngôn ngữ Anh | D01 | 25.45 |
7 | 7220202 | Ngôn ngữ Nga | D01; D02 | 20.25 |
8 | 7220203 | Ngôn ngữ Pháp | D01 | 23.4 |
9 | 7220203 | Ngôn ngữ Pháp | D03 | 23 |
10 | 7220204 | Ngôn ngữ Trung Quốc | D01 | 25.4 |
11 | 7220204 | Ngôn ngữ Trung Quốc | D04 | 25.9 |
12 | 7220204_CLC | Ngôn ngữ Trung Quốc | D01 | 24.25 |
13 | 7220204_CLC | Ngôn ngữ Trung Quốc | D04 | 24.5 |
14 | 7220205 | Ngôn ngữ Đức | D01 | 23.5 |
15 | 7220205 | Ngôn ngữ Đức | D05 | 23 |
16 | 7220205_CLC | Ngôn ngữ Đức | D01 | 21.75 |
17 | 7220205_CLC | Ngôn ngữ Đức | D05 | 21.5 |
18 | 7220206 | Ngôn ngữ Tây Ban Nha | D01; D03; D05 | 22.5 |
19 | 7220208 | Ngôn ngữ Italia | D01; D03; D05 | 20 |
20 | 7229001 | Triết học | C00 | 24 |
21 | 7229001 | Triết học | A01; D01; D14 | 23 |
22 | 7229009 | Tôn giáo học | C00 | 22.25 |
23 | 7229009 | Tôn giáo học | D01; D14 | 21.25 |
24 | 7229010 | Lịch sử | C00 | 24.6 |
25 | 7229010 | Lịch sử | D01; D14; D15 | 24.1 |
26 | 7229020 | Ngôn ngữ học | C00 | 25.5 |
27 | 7229020 | Ngôn ngữ học | D01; D14 | 24.35 |
28 | 7229030 | Văn học | C00 | 26.6 |
29 | 7229030 | Văn học | D01; D14 | 25.25 |
30 | 7229040 | Văn hóa học | C00 | 26.5 |
31 | 7229040 | Văn hóa học | D01; D14; D15 | 25.25 |
32 | 7310206 | Quan hệ quốc tế | D14 | 26.6 |
33 | 7310206 | Quan hệ quốc tế | D01 | 26.2 |
34 | 7310206_CLC | Quan hệ quốc tế | D14 | 25.6 |
35 | 7310206_CLC | Quan hệ quốc tế | D01 | 25.3 |
36 | 7310301 | Xã hội học | C00 | 25.3 |
37 | 7310301 | Xã hội học | A00; D01; D14 | 23.8 |
38 | 7310302 | Nhân học | C00 | 21.25 |
39 | 7310302 | Nhân học | D01; D14; D15 | 21 |
40 | 7310401 | Tâm lý học | C00 | 26.9 |
41 | 7310401 | Tâm lý học | B00; D14 | 25.8 |
42 | 7310401 | Tâm lý học | D01 | 25.7 |
43 | 7310403 | Tâm lý học giáo dục | B00 | 24.4 |
44 | 7310403 | Tâm lý học giáo dục | B08; D14 | 24.5 |
45 | 7310403 | Tâm lý học giáo dục | D01 | 24.3 |
46 | 7310501 | Địa lý học | A01; C00; D01; D15 | 20.25 |
47 | 7310608 | Đông phương học | D04; D14 | 24.6 |
48 | 7310608 | Đông phương học | D01 | 24.2 |
49 | 7310613 | Nhật Bản học | D14 | 26 |
50 | 7310613 | Nhật Bản học | D01 | 25.9 |
51 | 7310613 | Nhật Bản học | D06; D63 | 25.45 |
52 | 7310613_CLC | Nhật Bản học | D14 | 24.4 |
53 | 7310613_CLC | Nhật Bản học | D01; D06; D63 | 23.4 |
54 | 7310614 | Hàn Quốc học | D01; D14; DD2; DH5 | 25.45 |
55 | 7310630 | Việt Nam học | C00 | 26 |
56 | 7310630 | Việt Nam học | D01; D14; D15 | 25.5 |
57 | 7320101 | Báo chí | C00 | 28.25 |
58 | 7320101 | Báo chí | D14 | 27.15 |
59 | 7320101 | Báo chí | D01 | 27 |
60 | 7320101_CLC | Báo chí | C00 | 27.5 |
61 | 7320101_CLC | Báo chí | D14 | 25.6 |
62 | 7320101_CLC | Báo chí | D01 | 25.3 |
63 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | D14; D15 | 27.55 |
64 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | D01 | 27.15 |
65 | 7320201 | Thông tin thư viện | C00 | 23.5 |
66 | 7320201 | Thông tin thư viện | A01; D01; D14 | 21.75 |
67 | 7320205 | Quản lý thông tin | C00 | 26.75 |
68 | 7320205 | Quản lý thông tin | A01; D14 | 25 |
69 | 7320205 | Quản lý thông tin | D01 | 24.5 |
70 | 7320303 | Lưu trữ học | C00 | 21.75 |
71 | 7320303 | Lưu trữ học | D01; D14; D15 | 21.75 |
72 | 7340406 | Quản trị văn phòng | C00 | 26.75 |
73 | 7340406 | Quản trị văn phòng | D01; D14 | 25.05 |
74 | 7580112 | Đô thị học | C00 | 21.5 |
75 | 7580112 | Đô thị học | A01; D14 | 21 |
76 | 7580112 | Đô thị học | D01 | 20.75 |
77 | 7760101 | Công tác xã hội | C00 | 22.6 |
78 | 7760101 | Công tác xã hội | D01; D14; D15 | 21.75 |
79 | 7810103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | C00 | 27.6 |
80 | 7810103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | D14 | 25.8 |
81 | 7810103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | D01; D15 | 25.6 |
82 | 7810103_CLC | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | C00 | 25 |
83 | 7810103_CLC | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | D14; D15 | 24.2 |
84 | 7810103_CLC | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | D01 | 24 |
Bảng điểm được cập nhật liên tục trong vòng 24h trong thời gian tuyển sinh
Mức học phí của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh sẽ áp dụng mức thu học phí khác nhau cho từng nhóm ngành dựa trên thông báo số 69/TB-XHNV-HCTH về phương án thu học phí trong việc thực hiện cơ chế tự chủ đại học. Từ năm 2022, sinh viên của trường sẽ chịu áp dụng cơ chế tự chủ. Mức học phí sẽ dao động từ 16 triệu đến 24 triệu đồng cho hệ tiêu chuẩn và 60 triệu đồng cho hệ chất lượng cao. Chi tiết cụ thể như sau.
Đào tạo ngành theo tiêu chuẩn
Các ngành học | Mức học phí/năm học |
Khoa học Xã hội Nhân văn | |
· Triết học· Tôn giáo học· Lịch sử
· Địa lý · Thông tin – thư viện · Lưu trữ học |
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng mức học phí là 16.000.000 VNĐ cho ngành học đó trong năm 2022-2023. Tuy nhiên, ngành này được Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh hỗ trợ 35% học phí, giúp giảm còn 13.000.000 VNĐ. |
· Giáo dục học· Ngôn ngữ học· Văn học
· Văn hóa học · Xã hội học · Nhân học · Đông Phương học · Việt Nam học · Quản trị văn phòng · Công tác xã hội · Quản lý giáo dục · Tâm lý học giáo dục · Quản lý thông tin · Đô thị học |
18.000.000 VNĐ |
· Quan hệ quốc tế· Tâm lý học· Báo chí
· Truyền thông đa phương tiện |
20.000.000 VNĐ |
Các ngành Ngôn ngữ, Du lịch | |
· Ngôn ngữ Italia· Ngôn ngữ Tây Ban Nha· Ngôn ngữ Nga | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng mức học phí là 19.200.000 VNĐ cho ngành học đó trong năm 2022-2023. Tuy nhiên, ngành này được Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh hỗ trợ 35% học phí, giúp giảm còn 15.600.000 VNĐ. |
· Ngôn ngữ Pháp· Ngôn ngữ Đức | 21.600.000 VNĐ |
· Ngôn ngữ Anh· Ngôn ngữ Trung Quốc· Nhật Bản học
· Hàn Quốc học · Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
24.000.000 VNĐ |
Mức học phí với chương trình đào tạo chất lượng cao
Ngành học | Mức học phí/năm học |
Ngôn ngữ Nga | 15.600.000 VNĐ |
Ngôn ngữ Italia | |
Ngôn ngữ Tây Ban Nha | |
Ngôn ngữ Pháp | 21.600.000 VNĐ |
Ngôn ngữ Đức | |
Ngôn ngữ Anh | 24.000.000 VNĐ |
Ngôn ngữ Trung Quốc | |
Nhật Bản học | |
Hàn Quốc học | |
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
Sau khi áp dụng cơ chế tự chủ từ năm 2022, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn sẽ dự định duy trì mức học phí nguyên vẹn hoặc tăng khoảng 10% so với năm 2022 vào năm 2023. Sự thay đổi này sẽ được áp dụng tùy theo từng ngành học.
Xét học bạ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cần chuẩn bị gì?
Thông tin về thời gian xét tuyển học bạ THPT và hồ sơ xét tuyển như sau:
- Thời gian đăng ký xét tuyển học bạ THPT cho các phương thức sử dụng kết quả học bạ là từ ngày 25/5 đến 17/6/2022.
- Dự kiến thời gian xét tuyển học bạ năm 2023-2024 sẽ diễn ra từ tháng 5 đến cuối tháng 6/2023.
- Hồ sơ xét tuyển sẽ có yêu cầu giấy tờ khác nhau tùy thuộc vào từng phương thức xét tuyển.
- Thí sinh có thể gửi hồ sơ theo hai cách sau đây:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV) tại Phòng Đào tạo – B001.
- Chuyển phát nhanh qua đường bưu điện (tuân thủ dấu bưu điện) đến địa chỉ sau: Phòng Đào tạo – B001, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV), số 10-12 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Lưu ý: Nơi nhận hồ sơ và lệ phí xét tuyển là Phòng Đào tạo – B001 tại địa chỉ trường như đã đề cập.
Học và tốt nghiệp tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có những quyền lợi gì?
Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – TP Hồ Chí Minh, là một trong những ngôi trường hàng đầu thuộc khối Đại học Quốc Gia, luôn nổi tiếng với điểm tuyển sinh và chất lượng đào tạo cao nhất ở miền Nam. Với tầm nhìn tiên phong, sứ mệnh toàn diện và mục tiêu hiện đại, trường đã xác định định hướng nghiên cứu và từng bước tiến tới đại nghiên cứu theo mô hình hiện đại, đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam và Châu Á.
Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUSSH) luôn được coi là một trong những trường trọng điểm hàng đầu của cả nước, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học và đóng góp quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho Miền Nam và toàn quốc. Đặc biệt, trường cam kết sẽ không ngừng củng cố cơ sở vật chất, phát triển năng lực của đội ngũ giảng viên và sinh viên, cùng xây dựng một môi trường đào tạo lý tưởng nhằm góp phần vào sự phát triển của đất nước.